Trang

Thứ Tư, 26 tháng 9, 2012

‎***Return home, Get back home và Arrive home

‎***Return home, Get back home và Arrive home

Trước hết cả 3 cách nói đều có nghĩa là trở về nhà.

1. Nhưng nếu như chúng ta chỉ đang trên đường về nhà thôi chứ chưa về đến nơi thì bạn đừng vội dùng get back home nhé, mà thay vào đó hãy sử dụng động từ return. Do vậy, chúng ta có thể ghi nhớ rằng return home dùng cho trường hợp đang trên đường về nhà – on the way home.
e.g. Where are you going? – I’m returning home. (Cậu đi đâu thế? – Mình đang trên đường về nhà.)

2. Chúng ta sẽ nói get back home khi muốn ám chỉ rằng chúng ta đã thực sự về đến nhà.
e.g. What time did you get back home? – About 7.30. (Mấy giờ anh về đến nhà thế? – Khoảng 7.30.)

3. Cuối cùng, động từ arrive với nghĩa gốc là “kết thúc chặng đường để tới một nơi nào đó” sẽ được sử dụng với danh từ home để tạo nên ý nghĩa dùng phương tiện để về nhà.
e.g. The new car was fantastic. I arrived home 20 minutes early today. (Chiếc xe mới chạy thật ngon. Hôm nay tôi về nhà sớm hẳn 20 phút.)

Thứ Hai, 24 tháng 9, 2012

Một vài cách dùng với NEED

***Một vài cách dùng với NEED

Didn’t need và Needn’t have (+past participle): đều được sử dụng để nói về các sự kiện trong quá khứ.

Needn’t have: được dùng để diễn tả sự không cần thiết của một sự kiện đã xảy ra.


Didn’t need: được dùng với nghĩa tương tự nhưng với những sự kiện chưa xảy ra.


Tuy nhiên cần lưu ý rằng Didn’t need đôi khi cũng được dùng với những sự kiện đã xảy ra (giống như Needn’t have) vì vậy cần căn cứ vào ngữ cảnh để xác định chính xác.

Ví dụ:
- I didn’t need to wait for her. She called to say that she couldn’t come. (Tôi đã không cần phải đợi cô ấy. Cô ấy đã gọi báo rằng cô ấy không thể tới được. - Sự kiện “đợi cô ấy” thực sự chưa xảy ra vì cô ấy đã báo rằng không thể tới nên tôi không cần đợi nữa.)
- I needn’t have waited for her. She didn’t come at all.
Đáng ra tôi không cần phải đợi cô ấy. Cô ấy đã chẳng tới. - Sự kiện “đợi cô ấy” đã xảy ra rồi và sự kiện đó đáng lẽ ra không cần thiết phải có.

* Sau đây chúng tôi cũng xin nói thêm một chút về Needn't và Don't need to. Gần như không có sự khác biệt giữa 2 cách nói này.
Needn't và Don't need to được sử dụng khi “cho phép” ai đó không cần phải làm việc gì trong một tương lai gần hoặc khi nói ai đó không nên làm việc gì. 

Ví dụ:
- You don’t need to/needn’t water the garden. It’s going to rain very soon. (Anh không cần phải tưới cây đâu. Trời sắp mưa rồi. - cho phép không cần phải tưới cây)
- You don’t need to/needn’t shout. I still can hear you from here. (Không cần phải hét lên như thế. Từ đây tôi vẫn có thể nghe thấy anh. - không nên hét lên như thế, thật mất lịch sự)

Need cũng có thể được dùng như một danh từ trong những trường hợp như thế này:
- There’s no need to water the garden. It’s going to rain very soon.

Tuy nhiên khi nói về những thực trạng, những thực tế chung chung, chúng ta thường dùng don’t need to:
- You don’t need to be rich to get a wife! (Không cần giàu anh vẫn có thể lấy vợ mà!)

Thứ Sáu, 7 tháng 9, 2012

Khám phá 1 chút về từ Đồng Âm Khác Nghĩa

Khám phá 1 chút về từ Đồng Âm Khác Nghĩa

Tương tự như tiếng Việt, tiếng Anh cũng luôn có những từ đồng âm khác nghĩa mà đôi lúc chúng ta thường bị nhầm lẫn, trong những trường hợp đó thì ngữ cảnh là một yếu tố rất quan trọng để người nghe có thể hiểu được nghĩa của câu. 

- The man closes the window because the storm is coming closer. (Người đàn ông đóng cửa sổ vì cơn bão đang đến gần hơn.) Hai từ “close” trong câu trên có hai nghĩa, một là “đóng” (cửa), hai là “gần”. 


- I want to go to Turkey and eat turkey. (Tôi muốn đi Thổ Nhĩ Kỳ và ăn thịt gà tây.)
Turkey ở đây vừa có nghĩa là đất nước Thổ Nhĩ Kỳ, vừa có nghĩa là món gà tây.

- John is polishing his Polish table. (John đang đánh bóng chiếc bàn Ba Lan của anh ấy.)

- He deserted the desert because he didn’t have desserts after meals. (Anh ta rời bỏ sa mạc vì không có món tráng miệng sau các bữa ăn.) Desert thứ nhất là rời bỏ, desert thứ hai là sa mạc, còn dessert cuối cùng viết khác một chút, lại là món tráng miệng.
Tuy vậy, ""rời bỏ” và “hoang mạc” viết giống nhau nhưng cách đọc lại khác giữa /'dizət/ và /de'zə:t/, còn “món tráng miệng” dù phát âm /'dizət/ giống “rời bỏ” nhưng viết lại khác một chút rồi.

- Tomorrow we need to be present at Linh’s birthday party to present the present. (Ngày mai chúng ta cần có mặt tại bữa tiệc sinh nhật Linh để tặng quà.)

- I can can a can. (Tôi có thể đóng một cái hộp.)


<
ENCI ENGLISH>

Phân biệt và sử dụng các từ Say, Speak, Tell, Talk

♣ Phân biệt và sử dụng các từ Say, Speak, Tell, Talk ♣

1. SAY: nói ra, nói rằng
Là động từ có tân ngữ, chú trọng nội dung được nói ra.

e.g. Please say it again in English.
e.g. They say that he is very ill.

2. SPEAK: nói ra lời, phát biểu
Thường dùng làm động từ không có tân ngữ. Khi có tân ngữ thì chỉ là một số ít từ chỉ sự thật "truth".

e.g. He is going to speak at the meeting.
e.g. I speak Chinese. I don’t speak Japanese.

Notes: Khi muốn "nói với ai" thì dùng speak to sb hay speak with sb.

e.g. She is speaking to our teacher.

3. TELL: cho biết, chú trọng, sự trình bày
Thường gặp trong các cấu trúc: tell sb sth (nói với ai điều gì ), tell sb to do sth (bảo ai làm gì ), tell sb about sth (cho ai biết về điều gì ).

e.g. The teacher is telling the class an interesting story.
e.g. Please tell him to come to the blackboard.
e.g. We tell him about the bad new.

4. TALK: trao đổi, chuyện trò

Có nghĩa gần như speak, chú trọng động tác 'nói'. Thuờng gặp trong các cấu trúc : talk to sb (nói chuyện với ai), talk about sth (nói về điều gì), talk with sb (chuyện trò với ai).

e.g. What are they talking about?
e.g. He and his classmates often talk to each other in English

Thứ Tư, 5 tháng 9, 2012

Những thành ngữ tiếng Anh cơ bản nhất


Những thành ngữ tiếng Anh cơ bản nhất
Thành ngữ là những cách nói được rất nhiều người dùng để diễn đạt một ý nghĩa nào đó, vì vậy nếu lạm dụng sẽ gây ra sự nhàm chán. Tuy nhiên, thành ngữ rất thường được dùng, nhất là trong văn nói. Bạn cần biết ít nhất là tất cả những thành ngữ sau để có thể hiểu được người bản xứ nói gì vì thành ngữ có đôi khi không thể đoán nghĩa được dựa trên nghĩa đen của các từ trong đó.

A Bird In The Hand Is Worth Two In The Bush = một con chim trong tay có giá trị hơn hai con chim trên trời
"Dan has asked me to go to a party with him. What if my boyfriend finds out?" Reply: "Don't go. A bird in the hand is worth two in the bush."

A Drop In The Bucket = hạt muối bỏ biến
"I'd like to do something to change the world but whatever I do seems like a drop in the bucket."

A Fool And His Money Are Easily Parted = 1 kẻ ngốc không giữ được tiền lâu
Example: "Her husband can't seem to hold onto any amount of money; he either spends it or loses it. A fool and his money are easily parted."

A Penny Saved Is A Penny Earned = 1 xu tiết kiệm cũng như 1 xu làm ra
"I'm going to give you $20 but I want you to put it in the bank; a penny saved is a penny earned!"

A Piece Of Cake = dễ như ăn cháo
"Do you think you will win your tennis match today?" Answer: "It will be a piece of cake."

Absence Makes The Heart Grow Fonder = sự vắng mặt làm tình yêu ngọt ngào hơn
"The time we spend apart has been good for us; absence makes the heart grow fonder."

Actions Speak Louder Than Words = hành động có giá trị hơn lời nói
"Don't tell me how to do this; show me! Actions speak louder than words."

Add Fuel To The Fire = thêm dầu vào lửa
"I would like to do something to help, but I don't want to add fuel to the fire."

It Is All Greek to me. =  Tôi chẳng hiểu gì cả.  (ám chỉ chữ viết hoặc tiếng nói)
"Did you understand what he just said?" Reply: "Nope. It was all Greek to me."

All Thumbs = vụng về, hậu đậu
"Hey! You are pouring my coffee on the table!" Reply: "Oh, I'm so sorry! I have beenall thumbs today."

Cost An Arm And A Leg = trả 1 cái giá cắt cổ, tốn rất nhiều tiền
"Be careful with that watch; it cost me an arm and a leg."

Arm In Arm = tay trong tay
"What a nice afternoon. We walked arm in arm along the beach for hours."

Beating Around The Bush = vòng vo tam quốc
"If you want to ask me, just ask; don't beat around the bush."

Better Late Than Never = thà trễ còn hơn không
"Sorry I was late for the meeting today; I got stuck in traffic." Answer: "That's okay;better late than never."

Between A Rock And A Hard Place = đứng giữa 2 lựa chọn khó khăn
"I'd like to help you but I am stuck between a rock and a hard place."

Birds Of A Feather Flock Together = ngưu tầm ngưu, mã tầm mã
"Look; the volleyball players are eating at the same table together, as always." Answer: "Birds of a feather flock together."

Bite Off More Than You Can Chew = không lượng sức
"I thought I could finish this report within one month, but it looks like I have bitten off more than I can chew."

Bite Your Tongue = cố gắng im lặng
"Whenever that professor says something I don't like, I have to bite my tongue."

Blood Is Thicker Than Water = 1 giọt máu đào hơn ao nước lã
"When my best friend and my brother got in a fight I had to help my brother; blood is thicker than water."

Burn Your Bridges = đốt cầu của mình, tức là tự làm mất đi cơ hội của mình
"I wish you hadn't been rude to that man just now; he is very important in this town and you shouldn't go around burning bridges."

Burning The Candle At Both Ends = vắt kiệt sức ra để làm việc
"Ever since this new project started I have been burning the candle at both ends. I can't take much more of it."

Call It Off = hủy bỏ
"Tonight's game was called off because of the rain."

Cross Your Fingers = động tác được tin là sẽ đem lại sự may mắn
"Let's cross our fingers and hope for the best!"

Curiosity Killed The Cat = sự tò mò có thể rất nguy hiểm
"Hey, I wonder what's down that street; it looks awfully dark and creepy." Answer: "Let's not try to find out. Curiosity killed the cat."

Don't Count Your Chickens Until They're Hatched = trứng chưa nở đã đếm gà
"Next Friday I will be able to pay you back that money I owe you." Answer: "I won't be counting my chickens..."

Don't Put All Your Eggs In One Basket = đừng bỏ tất cả trứng vào 1 rổ, tức hãy chia đều những nguy cơ ra nhiều nơi để giảm rủi ro
"The best way to gamble is to only bet small amounts of money and never put all your eggs in one basket."

From Rags To Riches = từ nghèo khổ trở thành cự phú
"My uncle is a real rags to riches story."

Get Over It = vượt qua, qua khỏi
"I was very sick yesterday, but I got over it quickly."

Great Minds Think Alike = tư tưởng lớn gặp nhau
"I have decided that this summer I am going to learn how to scuba dive." Answer: "Me too! I have already paid for the course. Great minds think alike!"

Have No Idea = không hề biết, không có khái niệm nào
"I can't find my keys. I have no idea where I put them."

It Takes Two To Tango = có lửa mới có khỏi
"Her husband is awful; they fight all the time." Answer: "It takes two to tango."

Keep An Eye On = xem chừng, trông chừng, để mắt đến
"I have to run to the bathroom. Can you keep an eye on my suitcase while I am gone?"

Let Sleeping Dogs Lie = đừng gợi lại những chuyện không hay
"I wanted to ask her what she thought of her ex-husband, but I figured it was better tolet sleeping dogs lie."

Neither A Borrower, Nor A Lender Be = đừng cho mượn tiền, cũng đừng mượn tiền
"Could you lend me twenty dollars?" Answer: "Sorry, neither a borrower nor a lender be."

Never Bite The Hand That Feeds You = đừng bao giờ cắn vào bàn tay đã đút cho ta ăn
"We have been your best customers for years. How could you suddenly treat us so rudely? You should never bite the hand that feeds you."

Off The Hook = đỡ mệt, đỡ phiền, càng khỏe
"You're lucky; it turns out that Dad never heard you come in late last night." Answer: "Great, that means I'm off the hook!"

Everybody Is On The Same Page = mọi người đều hiểu vấn đề
"Before we make any decisions today, I'd like to make sure that everyone is on the same page."

Out Of Sight, Out Of Mind = xa mặt cách lòng
"I meant to read that book, but as soon as I put it down, I forgot about it." Answer: "Out of sight, out of mind."

People Who Live In Glass Houses Should Not Throw Stones = bản thân mình không đúng thì đừng chê người khác sai
"Look at what time it is... you are late again!" Answer: "Hey, how often are you not on time? People who live in glass houses should not throw stones."

Practice Makes Perfect = càng tập luyện nhiều càng giỏi
"You see how quickly you are getting better at the piano! Practice makes perfect!"

Put Your Foot In Your Mouth = tự há miệng mắc quai, nói lỡ lời
"Let's all be very careful what we say at the meeting tomorrow. I don't want anyoneputting their foot in their mouth."

Rome Was Not Built In One Day = Thành La Mã không phải được xây trong 1 ngày
"It is taking me a long time to write this computer program." Answer: "Rome was not built in one day."

Rub Salt In An Old Wound = Xát muối vào vết thương chưa lành
"Oh please, let's not rub salt in old wounds!"

Second Nature = việc dễ dàng
"It has always been second nature for me to draw with both hands."

Start From Scratch = bắt đầu từ đầu, bắt đầu từ con số không
"How are you going to build your business?" Answer: "Just like everyone else does:starting from scratch."

The Pros And Cons = những mặt lợi và những mặt hại
"I've considered the pros and cons and I've decided: it is going to be expensive, but I still want to go to college."

The Straw That Broke The Camel's Back = giọt nước làm tràn ly
"You've been rude to me all day, and I've had it. That's the last straw!"

The Writing On The Wall = tín hiệu rõ ràng  báo hiệu sự thay đổi
"Can't you see the writing on the wall?"

Third Wheel= kẻ dư thừa, kỳ đà cản mũi
"You two go on ahead without me. I don't want to be the third wheel."

Tie The Knot = kết hôn
"Did you hear about Dan and Jenny? They finally decided to tie the knot!"

Turn Over A New Leaf= quyết tâm thay đổi cuộc đời
"I'm turning over a new leaf; I've decided to quit smoking."

Two Wrongs Don't Make A Right = hai cái sai không làm nên 1 cái đúng
"That boy pushed me yesterday and I am going to get him back today!" Answer: "No you are not! Two wrongs do not make a right."

Under The Weather = không khỏe trong người, bị bệnh nhẹ do thời tiết
"What's wrong?" Answer: "I'm a bit under the weather."

Up Against = đương đầu với
"We have been up against stronger opponents in the past."

Water Under The Bridge = chuyện đã qua rồi
"Aren't you still angry about what he said?" Answer: "No, that was a long time ago. It's all water under the bridge."

When In Rome, Do As The Romans Do = nhập gia tùy tục
"Are you sure we should eat this with our hands?" Answer: "Why not? All of these people are eating it that way. When in Rome, do as the Romans do!"

When Pigs Fly = còn khuya, không bao giờ có chuyện đó đâu
"Would you ever take her on a date?" Answer: "Sure- when pigs fly!"

Without A Doubt = chắc chắn, không còn nghi ngờ gì nữa
"Are you going to watch the game tomorrow?" Answer: "Without a doubt!"

Word Of Mouth = sự truyền miệng
"Where did you hear about that?" Answer: "Just word of mouth."

You Can't Judge A Book By Its Cover = áo ca sa không làm nên thầy tu, đừng đánh giá dựa trên vẻ bề ngoài
"He dresses in plain clothing and drives an ordinary car. Who would know he is the richest man in town? You can't judge a book by its cover!"

Phrasal verb: get

1. Get along/get along with s.o: hợp nhau/hợp với ai
2. Get in: đi vào
3. Get on/off: lên/xuống xe
4. Get on with s.o: hòa hợp, thuận với ai đó
4. Get out: cút ra ngoài

5. Get rid of s.th: bỏ cái gì đó
6. Get up: thức dậy

Bill Gates' 11 Rules of Life

Bill Gates' 11 Rules of Life
 
Rule 1: Life is not fair -- get used to it!
“Cuộc sống vốn không công bằng - Hãy tập quen dần với điều đó.”

Rule 2: The world won't care about your self-esteem. The world will expect you to accomplish somethi
ng BEFORE you feel good about yourself.
“Không ai quan tâm đến lòng tự trọng của bạn đâu. Mọi người chỉ trông đợi bạn đạt được điều gì đó trước khi bạn cảm thấy hài lòng về bản thân.”

Rule 3: You will NOT make $60,000 a year right out of high school. You won't be a vice-president with a car phone until you earn both.
“Bạn sẽ không thể kiếm được 60.000 USD/năm ngay sau khi tốt nghiệp trung học. Bạn cũng không là một ông sếp lớn có điện thoại gắn trên ô tô cho đến khi bạn kiếm được hai thứ đó.”

Rule 4: If you think your teacher is tough, wait till you get a boss.
“Nếu bạn nghĩ rằng ông thầy của mình thật hắc ám, hãy đợi đến khi bạn có một ông sếp.”

Rule 5: Flipping burgers is not beneath your dignity. Your Grandparents had a different word for burger flipping - they called it opportunity.
Đi bán bánh mì kẹp thịt không hề hạ thấp tư cách của bạn. Thời trước, ông bà của bạn gọi việc bán bánh mì bằng một từ khác: cơ hội."

Rule 6: If you mess up, it's not your parents' fault, so don't whine about your mistakes, learn from them.
“Nếu như bạn làm rối tung mọi chuyện lên thì đó không phải lỗi của bố mẹ bạn, thế nên đừng có mà ta thán, hãy rút kinh nghiệm.”

Rule 7: Before you were born, your parents weren't as boring as they are now. They got that way from paying your bills, cleaning your clothes and listening to you talk about how cool you thought you are. So before you save the rain forest from the parasites of your parent's generation, try delousing the closet in your own room.
“Trước khi bạn ra đời, bố mẹ của bạn đã chẳng "đáng chán" như bây giờ. Họ ra nông nỗi như vậy là do phải trả những hoá đơn của bạn, giặt giũ quần áo cho bạn và lắng nghe bạn kể xem bạn sành điệu như thế nào. Vì vậy trước khi lo chuyện chống phá rừng và phàn nàn về sự tàn phá môi trường của thế hệ phụ huynh thì bạn hãy dọn dẹp tủ quần áo của bạn cho ngăn nắp đi đã.”

Rule 8: Your school may have done away with winners and losers, but life HAS NOT. In some schools they have abolished failing grades and they'll give you as MANY TIMES as you want to get the right answer. This doesn't bear the slightest resemblance to ANYTHING in real life.
“Ở trường học có thể không có người thắng kẻ thua nhưng ở trường đời thì không phải vậy. Ở một số trường học người ta còn hủy bỏ những điểm rớt và cho bạn thị lại nhiều lần cho đến khi đậu. Trong cuộc sống thực không bao giờ có chuyện như thế đâu.”

Rule 9: Life is not divided into semesters. You don't get summers off and very few employers are interested in helping you FIND YOURSELF. Do that on your own time.
“Cuộc sống không được chia thành những học kỳ. Bạn chẳng được nghỉ hè và rất ít ông chủ nào quan tâm và giúp bạn tìm lại mình. Bạn phải tự làm điều đó trong giờ riêng của mình.”

Rule 10: Television is NOT real life. In real life people actually have to leave the coffee shop and go to jobs.
“Truyền hình không phải là cuộc sống thực. Trong cuộc sống, ai cũng rời khỏi quán cà phê giải trí để đi làm việc.”

Rule 11: Be nice to nerds. Chances are you'll end up working for one.
“Hãy hòa nhã với những kẻ dở hơi. Sau này biết đâu bạn phải làm việc cho một trong số đó.”


<
Luyện đọc dịch tiếng anh qua báo chí>

Thành ngữ với “NO"

"Thành ngữ với “NO”"
.
“No” - một trong những từ quen thuộc nhất trong tiếng Anh. Vậy khi "no" được sử dụng trong thành ngữ thì sẽ thế nào?
.
1. No laughing matter: rất nghiêm túc.

.
2. There's no fool like an old fool = ngay cả một ai đó đã lớn tuổi không có nghĩa là họ sẽ không phạm các sai lầm ngớ ngẩn
.
3. There's no time like the present = tốt hơn nên thực hiện việc gì đó ngay bây giờ hơn là để đó đến khi trễ vì bạn có thể không thực hiện nó, việc hôm nay chớ để ngày mai.
.
4. No ifs and buts = nói nếu bạn không muốn tranh cãi với ai đó và bạn muốn họ thực hiện cái bạn bảo họ
.
5. No news is good news = nếu bạn chưa nhận được bất kỳ thông tin về ai hoặc điều gì đó bởi vì không có gì xấu đã xảy ra nếu không bạn đã được báo về nó trước đó
.
6. In no time = rất nhanh hoặc rất sớm
.
7. A no-no = cái gì đó mà không thích hợp hoặc không được chấp nhận
.
8. No hard feelings = không cảm thấy tức giận với ai đó sau một cuộc tranh cãi hoặc bất hòa
.
9. Make no bones about something = không thử để giấu các cảm xúc về cái gì đó mà bạn không thích
.
10. Cut no ice with someone = không gây cho ai đó thay đổi quan điểm hoặc quyết định
.
11. A no-go area = một nơi mà bạn không được phép đi đến


<
Tiếng Anh Thật Dễ>

Collocations PAY

PAY

- pay attention to : chú ý đến
e.g. You must pay attention to the teacher.
Em phải chú ý đến giáo viên.

- pay (someone) a compliment : khen tặng (ai)
e.g. I was trying to pay her a compliment but she misunderstood.
Tôi cố khen tặng cổ nhưng cổ lại hiểu lầm tôi.

- pay your (last) respects : cầu chúc kính cẩn
e.g. At a funeral people pay their last respects to the person who has died.
Tại tang lễ, người ta cầu chúc lần cuối cho người đã khuất.

- pay tribute : bài tỏ lòng kính ngưỡng
e.g. When Jack retired, his boss made a speech paying tribute to all he had done for the company.
Khi ông Jack hồi hưu, ông chủ của ổng đọc diễn văn bài tỏ lòng biết ơn về tất cả những gì Jack đã cống hiến cho công ty.

Collocations TAKE

[Collocations in use]

TAKE

- take a holiday : đi nghỉ
e.g. We're so glad we decided to take a holiday here.

Chúng tôi rất vui vì đã quyết định đi nghỉ ở đây.

- take a trip : đi du hành
e.g. Yesterday we took a trip to the mountains.
Hôm qua chúng tôi đi du hành đến những ngọn núi.

- take a train / bus : đón xe lửa / xe buýt
e.g. First we took a train to a little town and then we took a bus going to various villages.
Đầu tiên chúng tôi đón xe lửa tới thị trấn nhỏ, và rồi đón xe buýt đi thăm nhiều ngôi làng.

- take a liking to : thấy hứng thú, thấy thích thú
e.g. We got off when we saw one that we took a liking to.
Chúng tôi xuống xe khi thấy những thứ gây thích thú.

- take an interest in : thấy hứng thú, thích thú với
e.g. Some kids took an interest in us.
Vài em nhỏ thích thú với sự xuất hiện của chúng tôi.

- take a photo / photos : chụp hình
e.g. We took a lot of photos.
Chúng tôi chụp nhiều hình.

- take a chance : mạo hiểm
e.g. I'd take a chance and leave if I were you.
Tao sẽ mạo hiểm và rời khỏi đó nếu tao là mầy.

- take a dislike to : không thích / ghét
e.g. The boss has taken a dislike to you.
Ông chủ không thích anh từ lâu.

- take advantage of : lợi dụng, tận dụng
e.g. Take advantage of being in London - there are always plenty of jobs there.
Hãy tận dụng cơ hội khi anh ở Luân Đôn, nơi đây luôn có rất nhiều việc làm.

- take action : hành động
e.g. You'll soon find something else, so take action, that's my advice!
Chẳng bao lâu anh sẽ tìm thấy điều gì khác, lúc đó hãy hành động - lời khuyên của tôi đó!


<
Luyện đọc dịch tiếng anh qua báo chí>

Collocations HAVE

[Collocations in use]

HAVE

- have an accident : gặp tai nạn.
e.g. Mr. Grey had an accident last night but he's OK now.

Ông Grey bị tai nạn tối qua nhưng giờ ổng ổn cả rồi.

- have an argument / a row : cãi cọ
e.g. We had an argument / a row about how to fix the car.
Tụi tao cãi cọ về cách sửa cái xe hơi.

- have a break : nghỉ giải lao (cũng: take a break)
e.g. Let's have a break when you finish this exercise.
Chúng ta hãy nghỉ giải lao sau khi anh giải xong bài tập này.

- have a conversation / chat : nói chuyện
e.g. I hope we'll have time to have a chat after the meeting.
Tôi mong là chúng ta sẽ có thì giờ nói chuyên sau cuộc họp.

- have difficulty (in) (doing something) : gặp khó khăn
e.g. The class had difficulty understanding what to do.
Lớp học gặp trở ngại trong việc hiểu được những điều phải làm.

- have a dream / nightmare : mơ / gặp ác mộng
e.g. I had a nightmare last night.
Tao gặp ác mộng đêm rồi.

- have an experience : trải nghiệm
e.g. I had a frightening experience the other day.
Ngày hôm kia tao có một trải nghiệm đáng sợ.

- have a feeling : cảm giác rằng
e.g. I have a feeling that something is wrong.
Em cảm giác có điều gì không ổn.

- have fun / a good time : vui vẻ
e.g. I'm sure you'll have fun on the school trip.
Tôi chắc em sẽ vui vẻ trong kì nghỉ của trường.

- have a look : ngắm nhìn
e.g. The teacher wanted to have a look at what we were doing.
Ông thầy muốn ngắm nhìn xem chúng tôi đang làm gì.

- have a party : tổ chức tiệc tùng
e.g. Let's have a party at the end of term.
Chúng ta hãy tổ chức tiệc tùng vào cuối học kì.

- have a problem / problems (with) : gặp vấn đề, gặp khó khăn
e.g. Ask the teacher if you have problems with the exercise.
Hãy hỏi cô giáo nếu như em gặp khó khăn với bài tập.

- have a try / go : thử
e.g. I'll explain what to do and then you can have a go / try.
Tao sẽ giải thích những gì cần làm và sau đó, mày có thể làm thử.

<Luyện đọc dịch tiếng anh qua báo chí>

Collocations DO, GET, VÀ NHỮNG TỪ TƯƠNG ĐƯƠNG

[Collocations in use]
DO, GET, VÀ NHỮNG TỪ TƯƠNG ĐƯƠNG

- do an exam = sit / take an exam : dự kiểm tra, dự một kì thi
e.g. I have to do / sit / take an exam in biology at the end of term.
Tôi phải dự thi môn Sinh học cuối học kì

.

- do research / do a research project = carry out / conduct a research project : tiến hành nghiên cứu
e.g. Our class carried out / conducted a research project into the history of our school.
Lớp học của chúng tôi tiến hành nghiên cứu về lịch sử ngôi trường.

- do a course = enrol on / take a course : đăng kí học một khóa ...
e.g. I decided to do a course in computer programming.
Tôi quyết định đăng kí học một khóa lập trình máy điện toán.

- do a degree / diploma = study for / take a degree : học lấy bằng ...
e.g. She studied for / took a degree in engineering.
Cổ học lấy bằng kĩ sư.

- do a subject = study / take a subject : học, nghiên cứu một môn học
e.g. I studied / took history and economics in high school.
Tôi học Lịch sử và Kinh tế học ở trường cấp 3.

- do an essay / assignment = write an essay / assignment : làm bài luận / làm bài tập
e.g. All students have to write an essay / assignment at the end of term.
Mọi sinh viên đều phải viết một bài luận / làm bài tập vào cuối học kì.

- do a lecture / talk = give a lecture / talk : diễn thuyết
e.g. Professor Parkinson gave a lecture on the American War.
Giáo sư Parkinson diễn thuyết về cuộc nội chiến Hoa Kì.

- get a degree / diploma = obtain / be awarded a diploma : nhận bằng ...
e.g. He obtained / was awarded a diploma in Town Planning in 1998.
Ổng nhận bằng sau đại học về Hoạch địch thị xã năm 1998.

- get a grade = receive / be given a grade : nhận điểm / hạng
e.g. Her essay received / was given an A-grade.
Bài luận của cô ấy đã được cho điểm A.

- get a qualification = obtain / acquire a qualification : nhận chứng nhận ...
e.g. You will need to obtain / acquaire a qualificartion in social work.
Anh sẽ cần một chứng nhận về công tác xã hội.

- get an education = receive an education : được giáo dục
e.g. The country is poor; only 27% of children receive a basic education.
Nước đó còn nghèo nên chỉ 27% em nhỏ được giáo dục cơ sở.
Photo: [Collocations in use]
DO, GET, VÀ NHỮNG TỪ TƯƠNG ĐƯƠNG

- do an exam = sit / take an exam : dự kiểm tra, dự một kì thi
  e.g. I have to do / sit / take an exam in biology at the end of term.
         Tôi phải dự thi môn Sinh học cuối học kì.

- do research / do a research project = carry out / conduct a research project : tiến hành nghiên cứu
  e.g. Our class carried out / conducted a research project into the history of our school.
         Lớp học của chúng tôi tiến hành nghiên cứu về lịch sử ngôi trường.

- do a course = enrol on / take a course : đăng kí học một khóa ...
  e.g. I decided to do a course in computer programming.
         Tôi quyết định đăng kí học một khóa lập trình máy điện toán.

- do a degree / diploma = study for / take a degree : học lấy bằng ...
  e.g. She studied for / took a degree in engineering.
         Cổ học lấy bằng kĩ sư.

- do a subject = study / take a subject : học, nghiên cứu một môn học
  e.g. I studied / took history and economics in high school.
         Tôi học Lịch sử và Kinh tế học ở trường cấp 3.

- do an essay / assignment = write an essay / assignment : làm bài luận / làm bài tập
  e.g. All students have to write an essay / assignment at the end of term.
         Mọi sinh viên đều phải viết một bài luận / làm bài tập vào cuối học kì.

- do a lecture / talk = give a lecture / talk : diễn thuyết
  e.g. Professor Parkinson gave a lecture on the American War.
         Giáo sư Parkinson diễn thuyết về cuộc nội chiến Hoa Kì.

- get a degree / diploma = obtain / be awarded a diploma : nhận bằng ...
  e.g. He obtained / was awarded a diploma in Town Planning in 1998.
         Ổng nhận bằng sau đại học về Hoạch địch thị xã năm 1998.

- get a grade = receive / be given a grade : nhận điểm / hạng
  e.g. Her essay received / was given an A-grade.
         Bài luận của cô ấy đã được cho điểm A.

- get a qualification = obtain / acquire a qualification : nhận chứng nhận ...
  e.g. You will need to obtain / acquaire a qualificartion in social work.
         Anh sẽ cần một chứng nhận về công tác xã hội.

- get an education = receive an education : được giáo dục
  e.g. The country is poor; only 27% of children receive a basic education.
         Nước đó còn nghèo nên chỉ 27% em nhỏ được giáo dục cơ sở.

Collocations WEATHER

[Collocations in use]

WEATHER

1. Talking about the weather (Nói về thời tiết)

- unbroken sunshine : trời quang đãng (chỉ có nắng mà không có mây)

- (be) scorching hot : cực kì nóng, nóng (nắng) cháy da thịt

- soak up the sunshine : tắm nắng

- torrential rain : mưa lớn, nặng hạt

2. Weather conditions (Điều kiện thời tiết)

- weather + deteriorate (verb) : thời tiết trở nên tệ hại (động từ deteriorate rất trang trọng, từ đồng nghĩa kém trang trọng hơn của nó là : get worse)
e.g. The weather is likely to deteriorate later on today.
Thời tiết có khả năng trở nên tệ hại vào cuối ngày hôm nay.
Từ phản nghĩa của deteriorate trong ngữ cảnh này là : improve (dễ chịu hơn)

- thick / dense fog : màn sương mù dầy đặc
e.g. There is thick fog on the motorway.
Có sương mù dầy đặc trên xa lộ.

- patches of fog / mist : khu vực nhỏ có sương mù

- fog / mist + come down : sương mù che phủ (phản nghĩa: fog / mist + lift (sương mù tan đi))
e.g. There are patches of fog on the east coast but these should lift by midday.
Có nhiều khu vực sương mù trên diện hẹp ở bờ Đông nhưng chúng sẽ tan hết lúc giữa trưa.

- a blanket of fog : vùng có sương mù khá dầy đặc (nhóm từ này dùng trong văn chương)

- strong sun (phản nghĩa: weak sun) : nắng gay gắt
e.g. Avoid going on the beach at midday when the sun is strongest.
Tránh đi ra bãi biển lúc giữa trưa, khi nắng gay gắt nhất.

- heavy rain (NOT strong rain) : mưa to, nặng hạt

- driving rain : mưa mau tạnh và nặng hạt
e.g. Road conditions are difficult because of the driving rain.
Tình trạng đường xá gặp khó khăn do cơn mưa nặng hạt.

- heavy / fresh / clisp / thick / driving snow : tuyết dầy, đặc cứng
e.g. The snow is lovely and crisp this morning.
Tuyết thiệt dễ thương và dầy cứng sáng nay.

- hard frost (phản nghĩa: light frost) : sương giá đậm
e.g. There will be a hard frost tonight.
Tối nay sẽ có sương giá đậm.

- high / strong / light / biting winds : gió lớn / nhẹ / lạnh lẽo.
the wind + pick up : gió mạnh hơn (phản nghĩa : die down (sức gió hạ))
e.g. The wind was light this morning but it's picking up now and will be very strong by the evening.
Sáng nay gió nhẹ nhưng đang tăng cường độ và sẽ rất mạnh trước chiều tối nay.

- the wind + blow / whistle : gió thổi / vi vu,rít
e.g. The wind was whistling through the trees.
Gió đang rít qua những hàng cây


<
Luyện đọc dịch tiếng anh qua báo chí>

COME or GO, TAKE or BRING

Photo: COME or GO, TAKE or BRING

Tiếng Anh có rất nhiều cặp từ có nghĩa gần giống nhau việc phân biệt chúng nhiều khi không hề đơn giản. Hai cặp từ come - go và take – bring là trường hợp rất phổ biến.
1. Khi muốn lựa chọn giữa go hay come chúng ta cần phải xét đến tình huống và vị trí.
Go: để chỉ một chuyển động rời xa vị trí, địa điểm mà người nói hoặc người nghe đang ở đó:
Ví dụ 1: Are you going to the pub tonight?
(Tối nay anh có tới quán rượu không?)
Ví dụ 2: Let's go and see Auntie Mary before the holiday is over.
(Chúng ta hãy tới thăm dì Mary trước khi kỳ nghỉ kết thúc).
Ví dụ 3: They've gone to live in Australia and I don't think they'll ever come back.
(Họ đã chuyển đến sống ở Australia rồi và tôi nghĩ là họ sẽ chẳng bao giờ quay lại nữa).
Come: một chuyển động đến nơi mà người nói hoặc người nghe ở đó.
Ví dụ 4: Could you come here for a minute, please, Diane?
(Cậu đến đây một lát đi Diane)
Ví dụ 5: I'm coming.
(Mình đến đây)
Ví dụ 6: We've come to ask you if we can borrow your car for a week.
(Chúng tôi tới đây để hỏi mượn bạn ô tô trong một tuần được không)
Ví dụ 7: I've got some people coming for a meal tonight. Can you and Henry come too?
(Tôi mời một vài người bạn đến dùng bữa tối nay. Bạn và Henry cũng đến nhé!)
Go back or come back or return?
Quy luật tương tự cũng được áp dụng với go back và come back, nhưng bạn cũng có thể sử dụng từ return thay cho cả come back và go back:
Ví dụ 8: You must have come back/ returned very late last night.
(Hôm qua chắc hẳn là bạn về nhà rất muộn phải không)
Ví dụ 9: He went back / returned to Mexico when he had finished post-graduate training.
(Anh ấy trở về Mehico sau khi đã kết thúc khoá đào tạo sau đại học)
Come with or go with?
Khi chúng ta muốn nói đến việc tham gia một chuyển động cùng với người nói và người nghe thì người ta thường sử dụng come with chứ không dùng go with, kể cả khi đó là chuyển động rời khỏi vị trí mà họ đang ở đó:
Ví dụ 10: I'm going to the hospital this afternoon to get the test results. Could you come with me?
(Chiều nay tôi định đến bệnh viện để lấy kết quả xét nghiệm. Bạn có đi cùng tôi không?)
Ví dụ 11: We're going to Egypt for a week at Christmas. Would you like to come with us?
(Chúng tôi định đi nghỉ giáng sinh ở Ai Cập trong vòng 1 tuần. Bạn có muốn đi cùng chúng tôi không?)

2. Bring or take?
Sự khác nhau về cách sử dụng giữa bring và take cũng tương tự như giữa come và go. Chúng ta sử dụng take để mô tả một hành động mang cái gì đi khỏi vị trí người nói người nói hoặc người nghe:
Ví dụ 1: Can you take the car in for its service tomorrow, Jan? I’m going to take the train.
(Ngày mai bạn có thể mang ô tô đi bảo dưỡng được không Jan? Tôi sẽ đi bằng tàu)
Ví dụ 2: They’re not here. He must have taken them to the club. He’s taken my umbrella too.
(Chúng không có ở đây. Chắc chắn anh ta đưa chúng đến câu lạc bộ rồi. Anh ta cũng mang ô của tôi đi nữa)
Ví dụ 3: These shirts that I bought don’t really fit me. I‘m going to have to take them back.
(Những chiếc áo mà tôi đã mua không vừa với tôi lắm. Tôi sẽ đi trả lại).
Còn bring tức là mang cái gì đó tới vị trí mà người nói/ người nghe đang ở đó, đã ở đó hoặc sẽ ở đó:
Ví dụ 4: It’s kind of you to invite me to dinner. Is it all right if I bring my boyfriend?
(Bạn thật là tốt khi mời chúng tôi bữa tối. Liệu rằng tôi có thể đi cùng bạn trai được không?)
Ví dụ 5: Always remember to bring your calculators when you come to these maths lessons!
(Các em cần phải luôn nhớ mang theo máy tính mỗi khi học giờ toán nhé!)
Ví dụ 6: I’ve brought you some beans and tomatoes from my garden. I hope you can use them.
(Tôi đã mang cho bạn một ít đậu và khoai tây mà chúng tôi trồng. Hy vọng là bạn dùng đến chúng)COME or GO, TAKE or BRING
 
Tiếng Anh có rất nhiều cặp từ có nghĩa gần giống nhau việc phân biệt chúng nhiều khi không hề đơn giản. Hai cặp từ come - go và take – bring là trường hợp rất phổ biến.
1. Khi muốn lựa chọn giữa go hay come chúng 
ta cần phải xét đến tình huống và vị trí.
Go: để chỉ một chuyển động rời xa vị trí, địa điểm mà người nói hoặc người nghe đang ở đó:
Ví dụ 1: Are you going to the pub tonight?
(Tối nay anh có tới quán rượu không?)
Ví dụ 2: Let's go and see Auntie Mary before the holiday is over.
(Chúng ta hãy tới thăm dì Mary trước khi kỳ nghỉ kết thúc).
Ví dụ 3: They've gone to live in Australia and I don't think they'll ever come back.
(Họ đã chuyển đến sống ở Australia rồi và tôi nghĩ là họ sẽ chẳng bao giờ quay lại nữa).
Come: một chuyển động đến nơi mà người nói hoặc người nghe ở đó.
Ví dụ 4: Could you come here for a minute, please, Diane?
(Cậu đến đây một lát đi Diane)
Ví dụ 5: I'm coming.
(Mình đến đây)
Ví dụ 6: We've come to ask you if we can borrow your car for a week.
(Chúng tôi tới đây để hỏi mượn bạn ô tô trong một tuần được không)
Ví dụ 7: I've got some people coming for a meal tonight. Can you and Henry come too?
(Tôi mời một vài người bạn đến dùng bữa tối nay. Bạn và Henry cũng đến nhé!)
Go back or come back or return?
Quy luật tương tự cũng được áp dụng với go back và come back, nhưng bạn cũng có thể sử dụng từ return thay cho cả come back và go back:
Ví dụ 8: You must have come back/ returned very late last night.
(Hôm qua chắc hẳn là bạn về nhà rất muộn phải không)
Ví dụ 9: He went back / returned to Mexico when he had finished post-graduate training.
(Anh ấy trở về Mehico sau khi đã kết thúc khoá đào tạo sau đại học)
Come with or go with?
Khi chúng ta muốn nói đến việc tham gia một chuyển động cùng với người nói và người nghe thì người ta thường sử dụng come with chứ không dùng go with, kể cả khi đó là chuyển động rời khỏi vị trí mà họ đang ở đó:
Ví dụ 10: I'm going to the hospital this afternoon to get the test results. Could you come with me?
(Chiều nay tôi định đến bệnh viện để lấy kết quả xét nghiệm. Bạn có đi cùng tôi không?)
Ví dụ 11: We're going to Egypt for a week at Christmas. Would you like to come with us?
(Chúng tôi định đi nghỉ giáng sinh ở Ai Cập trong vòng 1 tuần. Bạn có muốn đi cùng chúng tôi không?)

2. Bring or take?
Sự khác nhau về cách sử dụng giữa bring và take cũng tương tự như giữa come và go. Chúng ta sử dụng take để mô tả một hành động mang cái gì đi khỏi vị trí người nói người nói hoặc người nghe:
Ví dụ 1: Can you take the car in for its service tomorrow, Jan? I’m going to take the train.
(Ngày mai bạn có thể mang ô tô đi bảo dưỡng được không Jan? Tôi sẽ đi bằng tàu)
Ví dụ 2: They’re not here. He must have taken them to the club. He’s taken my umbrella too.
(Chúng không có ở đây. Chắc chắn anh ta đưa chúng đến câu lạc bộ rồi. Anh ta cũng mang ô của tôi đi nữa)
Ví dụ 3: These shirts that I bought don’t really fit me. I‘m going to have to take them back.
(Những chiếc áo mà tôi đã mua không vừa với tôi lắm. Tôi sẽ đi trả lại).
Còn bring tức là mang cái gì đó tới vị trí mà người nói/ người nghe đang ở đó, đã ở đó hoặc sẽ ở đó:
Ví dụ 4: It’s kind of you to invite me to dinner. Is it all right if I bring my boyfriend?
(Bạn thật là tốt khi mời chúng tôi bữa tối. Liệu rằng tôi có thể đi cùng bạn trai được không?)
Ví dụ 5: Always remember to bring your calculators when you come to these maths lessons!
(Các em cần phải luôn nhớ mang theo máy tính mỗi khi học giờ toán nhé!)
Ví dụ 6: I’ve brought you some beans and tomatoes from my garden. I hope you can use them.
(Tôi đã mang cho bạn một ít đậu và khoai tây mà chúng tôi trồng. Hy vọng là bạn dùng đến chúng)

Sự khác biệt giữa "Look", "Watch" và "See"

Photo: Sự khác biệt giữa "Look", "Watch" và "See"

 Look, See và Watch là những động từ dường như có vẻ giống nhau, đều nói về những cách khác nhau khi dùng tới mắt để nhìn.

Tuy nhiên có hai sự khác biệt rất quan trọng, tùy thuộc vào việc bạn chủ định nhìn hay xem và bạn chăm chú tới đâu.

Khi chúng ta nói 'see' chúng ta thường nói về những thứ mình không thể tránh không nhìn thấy, chẳng hạn chúng ta có câu: "I opened the curtains and saw some birds outside" - Tôi kéo rèm cửa sổ và (trông) thấy mấy con chim ở bên ngoài.

Như vậy có nghĩa là chúng ta không chủ định nhìn/xem/ngắm những con chim đó, mà chỉ là do mở cửa thì trông thấy chúng.

Tuy nhiên khi chúng ta dùng động từ 'look', chúng ta đang nói về việc nhìn một cái gì có chủ định. Do vậy, có thể nói "This morning I looked at the newspaper" - Sáng nay tôi xem báo, và có nghĩa là tôi chủ định đọc báo, xem báo.

Khi chúng ta 'watch' - theo dõi, xem - một cái gì đó, tức là chúng ta chủ động nhìn nó một cách chăm chú, thường là vì có sự chuyển động trong đó. Ví dụ, "I watched the bus go through the traffic lights" - Tôi nhìn theo/theo dõi chiếc xe buýt vượt đèn đỏ, hay "I watch the movie" - Tôi xem phim. Và ở đây diễn ra ý chúng ta chủ định muốn nhìn, xem, theo dõi, và nhìn một cách chăm chú. Thông thường là có sự chuyển động trong đó.

Khi chúng ta dùng các động từ liên quan tới các giác quan, (nhóm từ 'look', 'see' và 'watch' là các động từ về thị giác) thường có sự khác biệt giữa chủ định và không chủ định, vì thế chúng ta có ví dụ:

- "I heard the radio" - Tôi nghe tiếng radio, trong trường hợp này tôi không chủ định nghe đài, mà tự nhiên nghe thấy tiếng đài, vậy thôi.
- "I listened to the radio" - tôi nghe radio, ở đây có nghĩa tôi chủ động bật đài lên và nghe đài.


Tương tự chúng ta có ví dụ:

- "I felt the wind on my face" - tôi cảm nhận thấy làn gió trên mặt mình, ở đây hoàn toàn không chủ định nhưng nó tự xảy ra và tôi đã cảm nhận thấy nó.
- "I touched the fabric" - tôi sờ vào lớp vải, tôi chủ động 'feel the fabric" sờ vào vải để có cảm giác về nó

Điều quan trọng là khi bạn bắt gặp những động từ về các giác quan khác nhau, hãy sắp xếp chúng lại với nhau và thử tìm sự khác biệt giữa những động từ đó.

Nhớ rằng khi bạn nhìn vào các từ tưởng như giống nhau, thì điều quan trọng là hãy tìm hiểu xem sự khác biệt giữa chúng là gì vì về căn bản những từ nay không thể dùng thay thế cho nhau được.

Nhớ rằng 'see' - bạn thực sự không chủ định nhìn, mà tự nó xảy ra trước mắt bạn - thấy, trông thấy; 'look' - bạn chủ định nhìn, xem một cái gì đó; còn 'watch' là chủ định và nhìn/theo dõi/xem một cách chăm chú và thường là vì có sự chuyển động.
(st)Sự khác biệt giữa "Look", "Watch" và "See"
 
Look, See và Watch là những động từ dường như có vẻ giống nhau, đều nói về những cách khác nhau khi dùng tới mắt để nhìn.

Tuy nhiên có hai sự khác biệt rất quan trọng, tùy thuộc vào việc bạn chủ
 định nhìn hay xem và bạn chăm chú tới đâu.

Khi chúng ta nói 'see' chúng ta thường nói về những thứ mình không thể tránh không nhìn thấy, chẳng hạn chúng ta có câu: "I opened the curtains and saw some birds outside" - Tôi kéo rèm cửa sổ và (trông) thấy mấy con chim ở bên ngoài.

Như vậy có nghĩa là chúng ta không chủ định nhìn/xem/ngắm những con chim đó, mà chỉ là do mở cửa thì trông thấy chúng.

Tuy nhiên khi chúng ta dùng động từ 'look', chúng ta đang nói về việc nhìn một cái gì có chủ định. Do vậy, có thể nói "This morning I looked at the newspaper" - Sáng nay tôi xem báo, và có nghĩa là tôi chủ định đọc báo, xem báo.

Khi chúng ta 'watch' - theo dõi, xem - một cái gì đó, tức là chúng ta chủ động nhìn nó một cách chăm chú, thường là vì có sự chuyển động trong đó. Ví dụ, "I watched the bus go through the traffic lights" - Tôi nhìn theo/theo dõi chiếc xe buýt vượt đèn đỏ, hay "I watch the movie" - Tôi xem phim. Và ở đây diễn ra ý chúng ta chủ định muốn nhìn, xem, theo dõi, và nhìn một cách chăm chú. Thông thường là có sự chuyển động trong đó.

Khi chúng ta dùng các động từ liên quan tới các giác quan, (nhóm từ 'look', 'see' và 'watch' là các động từ về thị giác) thường có sự khác biệt giữa chủ định và không chủ định, vì thế chúng ta có ví dụ:

- "I heard the radio" - Tôi nghe tiếng radio, trong trường hợp này tôi không chủ định nghe đài, mà tự nhiên nghe thấy tiếng đài, vậy thôi.
- "I listened to the radio" - tôi nghe radio, ở đây có nghĩa tôi chủ động bật đài lên và nghe đài.


Tương tự chúng ta có ví dụ:

- "I felt the wind on my face" - tôi cảm nhận thấy làn gió trên mặt mình, ở đây hoàn toàn không chủ định nhưng nó tự xảy ra và tôi đã cảm nhận thấy nó.
- "I touched the fabric" - tôi sờ vào lớp vải, tôi chủ động 'feel the fabric" sờ vào vải để có cảm giác về nó

Điều quan trọng là khi bạn bắt gặp những động từ về các giác quan khác nhau, hãy sắp xếp chúng lại với nhau và thử tìm sự khác biệt giữa những động từ đó.

Nhớ rằng khi bạn nhìn vào các từ tưởng như giống nhau, thì điều quan trọng là hãy tìm hiểu xem sự khác biệt giữa chúng là gì vì về căn bản những từ nay không thể dùng thay thế cho nhau được.

Nhớ rằng 'see' - bạn thực sự không chủ định nhìn, mà tự nó xảy ra trước mắt bạn - thấy, trông thấy; 'look' - bạn chủ định nhìn, xem một cái gì đó; còn 'watch' là chủ định và nhìn/theo dõi/xem một cách chăm chú và thường là vì có sự chuyển động.
(st)

Cách dùng Too, So, Either, Neither


* Too và So có nghĩa là "cũng vậy".
Khi nhắc lại một điều giống người đã nói trước, ta có thể dùng Too, So.
- Too đặt ở cuối câu, sau một dấu phẩy.
e.g 

A. I can speak English.
B. I can speak English, too.
Trong thực tế người ta thường dùng động từ đặc biệt (động từ khiếm khuyết, trợ động từ) để nói ngắn gọn thay vì phải lặp lại cả câu.
e.g
A. I can speak English.
B. I can, too.
A. I am hungry.
B. I am, too.
A: I like films.
B: I do, too
- So đặt ở đầu câu, sau So là động từ đặc biệt (động từ khiếm khuyết/ trợ động từ) rồi đến chủ từ.
So + V (đặc biệt)+ Subject.
e.g.
A. I can speak English.
B. So can I.
A. I am hungry.
B. So am I.
Nếu là động từ thường, ta dùng trợ động từ Do, Does.
e.g
A. I like football.
B. I do, too.
A. I drink coffee..
B. So do I.
A. I go to school by bus.
B. So does Tom/ my brother.

* Either và Neither nghĩa là “cũng không".
Khi người thứ nhất nói một điều phủ định và người thứ hai nói giống như vậy, có thể dùng hai từ này.
Either đặt ở cuối câu, sau một dấu phẩy. (có người không phẩy)
e.g
A. I’ m not sick.
B. I’ m not sick, either. (thực tế: I’ m not, either.)
A. I don’t live here.
B. I don’t (live here), either.
Neither đặt ở đầu câu, sau Neither là động từ đặc biệt (động từ khiếm khuyết, trợ động từ) rồi đến chủ từ. (chỗ này giống So)
Neither + V (đặc biệt)+ Subject.
*Lưu ý:
Sau Neither không có not, chúng ta có thể nhớ Neither = not + either, như vậy đã có neither thì không cần not nữa.
e.g.
A. I can’t swim.
B. Neither can I
A. I don’t smoke.
B. Neither do I.
Ngoài ta trong văn nói,để cho gọn thì người ta hay dùng Me too và Me neither

Cách sử dụng BOTH ... AND - NEITHER ... NOR - EITHER ... OR - NOT ONLY ... BUT ALSO
1) BOTH ... AND ( vừa..vừa... , cả .... lẫn..)
Ví dụ:
Both Mary and Tom are students ( cả Mary lẫn Tom đều là sinh viên)
I like both oranges and apples. ( tôi thích cả cam và táo)

2) NOT ONLY ... BUT ALSO ( không những ... mà còn ... )
Công thức giống như both ..and
Ví dụ:
Not only Mary but also Tom likes dogs ( không những Mary mà Tom đều thích chó )

3) NEITHER ... NOR ( không.... cũng không..., cả 2 đều không..)
Ví dụ:
Neither Mary nor Tom likes dogs ( cả Mary lẫn Tom đều không thích chó )

4) EITHER ... OR ( hoặc là ....hoặc là ...)
Ví dụ:
Either Mary or Tom likes dogs ( hoặc là Mary hoặc là Tom thích chó )
Lưu ý:
Tất cả các cấu trúc trên chỉ dùng cho 2 đối tượng.

CÁCH NỐI CÂU VỚI CÁC CẤU TRÚC TRÊN:
Nguyên tắc cơ bản:
Tất cả các vị trí dấu 3 chấm ( ... ) trong các cấu trúc trên đều phải cùng loại từ với nhau.
Ví dụ:
I like both dogs and cats ( danh từ - danh từ)
I am both tall and fat ( tính từ - tính từ )
I not only drank some wine but also ate a cake. ( động từ - động từ )
Not only did I drink some wine but also I ate a cake. ( mệnh đề - mệnh đề )
Trong câu trên khi not only đứng đầu câu thì phải đảo ngữ.

Riêng trường hợp not only .... but also .... có thể có vài biến thể không tuân thủ nguyên tắc này, tuy nhiên khi học thì nên học cái chuẩn nhất và một khi đã nắm vững cách dùng rồi thì mới học thêm biến thể, nếu không sẽ dễ dẫn đến hiểu sai.

Các biến thể có thể có của not only ...but also là :
Not only clause ( đảo ngữ)...... but clause .....as well ( as well để ở cuối )
Not only clause ( đảo ngữ)...... but clause..... ( chỉ dùng but mà thôi )
Not only clause ( đảo ngữ)...... but S also V ....( chen chủ từ vào giữa )

Cách nối 2 câu:
Nhìn 2 câu từ ngoài vô, nếu gặp những yếu tố nào giống nhau thì nhập lại thành một, khi gặp các chữ khác nhau thì tách ra làm hai cho vào hai vị trí .... của công thức.
Ví dụ:
I like dogs. I like cats. ( both ... and...)
=> I like both dogs and cats.
My father likes dogs. My mother likes dogs. ( both ...and ... )
=> Both my father and my mother like dogs.

Riêng cấu trúc neither .. nor... phải bỏ not
Ví dụ:
I don't buy the book at that store. I don't buy the pen at this shop.
=> I buy neither the book at that store nor the pen at this shop.

Khi gặp both ...and ... thì động từ luôn chia số nhiều.
Khi gặp either ...or..., neither ....nor..... , not only... but also ..., thì động từ chia theo danh từ nào đứng gần động từ nhất

<Luyện đọc dịch tiếng anh qua báo chí>

Phrases and idioms


1.lose face : mất mặt, mất thể diện
- I don't want to lose face because of you.
Tôi không muốn mất mặt vì anh.

2.turn a blind eye (to st): giả vờ không biết..., nhắm mắt làm ngơ
- Many governments just turn a blind eye to prostitution.
Nhiều chính phủ chỉ đơn giản là nhắm mắt làm ngơ với nạn mại dâm..
- Teachers often turn a blind eye to minor breaches of discipline
Các thầy giáo thường làm ngơ những vi phạm kỷ luật nhỏ nhặt.

3. Out of the blue: bất thình lình
- She arrived out of the blue.
Cô ta đến thật bất ngờ.

4. In the distance: từ xa
- I saw him in the distance.
Tôi trông thấy nó từ xa.

5. Without fail : chắc chắn, nhất định
- I'll be there at two o' clock without fail.
Nhất định tôi sẽ có mặt ở đó lúc hai giờ.

6.if all else fails: nếu mọi cách không được. (to suggest what could be done in a certain situation if all the other things you have tried are unsuccessful)
- if all else fails, I’ll have to sell the car
Nếu mọi cách không được, tôi sẽ bán xe

7.That/ It depends: còn tùy
- Do you want to go out?
That / it depends

8.to steer/ stay clear of st/ sb: tránh, lánh xa
- His doctor advised him to steer clear of alcohol.
Bác sĩ khuyên anh ấy nên tránh xa rượu chè.

9.why/ how/ where etc on earth: (informal=inf) dùng để nhấn mạnh câu hỏi khi giận hay ngạc nhiên, hoặc ban không thể nghỉ ra câu trả lời rõ ràng?
- What on earth were you thinking?
Bạn đang nghĩ cái quái gì vậy?
- How on earth did he pass the exam? He did no work at all.

10. be in/ get into a state: (inf) lo lắng
She was in terrible state, so I decided to stay and look after her
Cô ấy đang rất lo lắng, vì vậy tôi ở lại và chăm sóc cô
Terrible = extr

11.make sense: ý nghĩa, hiểu
- These sentences don't make sense.
Những câu này chẳng có nghĩa gì cả.
- Can you make sense of this poem?
Anh có hiểu được bài thơ này không
Khôn ngoan
- It makes a lot of sense to buy now while houses are cheap.
Thật là khôn ngoan khi mua nhà ngay ngay lúc nó rẻ

12.How come (inf): why
-How come you 're called "Gorilla"?
Tại sao bạn lại có biệt danh là "Khỉ đột"?



Thứ Ba, 4 tháng 9, 2012

The word 'UP'


Tôi tin rằng những người yêu thích tiếng Anh sẽ rất thích bài viết này. Đây cũng là một minh chứng vì sao không ít người lại gặp khá nhiều phiền toái khi học ngôn ngữ này.
Tìm hiểu các sắc thái của tiếng Anh làm chúng ta cảm thấy ngôn ngữ này thật khó.
Trong tiếng Anh có một từ chỉ có hai ký tự, và xét về nghĩa thì nó có nhiều nghĩa hơn bất kỳ những từ có 2 ký tự khác. Từ đó là 'UP'.
Trong từ điển từ này được sử dụng như [adv] (trạng từ), [prep](giới từ), [adj] (tính từ), [n] (danh từ) và [v] (động từ).
Nghĩa của UP rất dễ hiểu. Nó có nghĩa hướng lên trên hoặc nằm ở đầu danh sách, nhưng tại sao khi chúng ta thức giấc vào buổi sáng, chúng ta lại 'wake UP' (thức dậy)?
Trong một cuộc họp, tại sao 'a topic comes UP' (chúng ta đưa ra một đề tài)? Tại sao 'we speak UP' (chúng ta nói thẳng ý kiến của mình), 'the officers are UP for election' (các viên chức chuẩn bị cho cuộc bầu cử?), 'it is UP to the secretary to write UP a report' (thư ký có nhiệm vụ viết báo cáo)? Chúng ta'call UP' (gọi điện thoại) bạn mình và chúng ta 'brighten UP a room' (thắp sáng căn phòng), 'polish UP the silver' (đánh bóng đồ dùng bằng bạc), we'warm UP the leftovers' (hâm nóng thức ăn)'put on make UP' (trang điểm)và 'clean UP the kitchen' (lau dọn nhà bếp). Chúng ta 'lock UP the house'(khóa cửa) và vài người 'fix UP the old car' (sửa chiếc xe cũ).
Trong một số ngữ cảnh khác, từ này lại mang những nghĩa thật sự đặc biệt. Người ta 'stir UP trouble' (gây phiền toái), 'line UP for tickets' (xếp hàng mua vé)'work UP an appetite' (làm cho ngon miệng)'and think UP excuses'(bịa ra một lý do).
'To be dressed' (mặc quần áo) là một việc, còn 'to be dressed UP' (đằng trước tiến) lại là việc khác. Điều này thì mới thật là rối rắm: 'A drain must be opened UP' (ống dẫn phải được thông) bởi vì 'it is stopped UP' (nó bị nghẽn). Chúng ta 'open UP a store' (mở cửa vào buổi sáng), và chúng ta lại 'close it UP' (đóng cửa) vào buổi tối. Chúng ta thật sự là 'mixed UP' (điên đầu) về từ'UP' này!
Để sử dụng đúng từ "UP' này, hãy thử tra từ 'UP' này trong từ điển. Trong một cuốn từ điển có kích cỡ một cái bàn thì từ 'UP' này chiếm ¼ trang giấy và có thể 'add UP' (lên đến) khoảng 30 định nghĩa. Nếu bạn 'UP to it' (dựa vào nó), bạn có thể 'building UP' (tạo được) một danh sách các cách sử dụng từ này. Công việc này sẽ 'take UP' (tốn) khá nhiều thời gian của bạn, nhưng nếu bạn không 'give UP' (từ bỏ), bạn có thể 'wind UP with' (có được) hàng trăm cách sử dụng hoặc hơn. Elvis đã từng thử một lần, và anh ấy thật sự "All shook up!"(bó tay).
Khi trời sắp mưa, chúng ta nói 'it is clouding UP' (trời đầy mây). Khi mặt trới ló ra, chúng ta lại nói 'it is clearing UP' (trời quang mây tạnh). Khi trời mưa 'it wets UP the earth' (mọi thứ đều ẩm ướt). Khi trời đã tạnh mưa một lúc,'things dry UP' (mọi thứ trở nên khô ráo).
Chúng ta có thể nói mãi nói mãi về từ này, nhưng bây giờ tôi phải 'wrap it UP'(dừng ở đây thôi), 'my time is UP' (tôi hết thời gian rồi), đến lúc phải shut UP!(kết thúc thôi!)
À, còn một điều này nữa, việc đầu tiên bạn làm vào buổi sáng là gì và việc cuối cùng bạn làm trong ngày là gi?
UP
'Don't screw up.' (Đừng rối lên nhé!)
Giờ thì tôi sẽ 'shut up' (kết thúc ở đây). Tôi đang khát lắm đây, tôi cần một chai 7-UP! :))

Nguồn: www.tienganh.com.vn